Site icon ĐH Xây dựng Hà Nội

Tử vi 2024: Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở tại TP. Hà Nội

Bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà ở tại Hà Nội (Cập nhật 2024)

Loại nhà Giá tính lệ phí trước bạ (triệu đồng/m2)
Nhà chung cư Giá xây dựng mới x Diện tích sàn nhà x 0,736
Nhà xây thô 70% x Giá xây dựng mới nhà ở tương tự
Nhà vườn Giá nhà biệt thự 2-3 tầng
Nhà biệt thự cao 4-5 tầng Giá nhà biệt thự 2-3 tầng
Công trình đa năng có chức năng ở Giá nhà đa năng không có chức năng ở x 0,736
Công trình trụ sở, văn phòng 16-20 tầng Giá công trình trụ sở, văn phòng 7-15 tầng

Lưu ý:

Giá xây dựng mới nhà ở được lấy theo Bảng giá xây dựng mới nhà ở do UBND TP. Hà Nội ban hành.

Diện tích sàn nhà được tính theo diện tích sàn sử dụng riêng của căn hộ.

Hệ số 0,736 áp dụng cho nhà chung cư nhằm điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ phù hợp với diện tích sử dụng thực tế.

Trường hợp nhà không thuộc các loại nhà nêu trên, Cục Thuế TP. Hà Nội sẽ căn cứ vào hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán để tính lệ phí trước bạ.

Ví dụ:

Căn hộ chung cư 100m2, giá xây dựng mới theo bảng giá là 20 triệu đồng/m2. Lệ phí trước bạ cần nộp: 20 x 100 x 0,736 = 14,72 triệu đồng.

Nhà biệt thự 3 tầng, diện tích sàn 300m2, giá xây dựng mới 25 triệu đồng/m2. Lệ phí trước bạ cần nộp: 25 x 300 = 75 triệu đồng.

mogi.vn-news-wp-content-uploads-2020-05-_phanloainhao3.jpg
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở tại TP. Hà Nội

Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ với nhà, đất theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP

Một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định 20/2019/NĐ-CP là quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất. Theo đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Nếu đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời gian đó nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Thuế trước bạ nhà đất là gì? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Với việc hiểu thuế trước bạ là gì thì chắc chắn với ý nghĩa của thuế trước bạ nhà đất cũng không còn quá khó hiểu.

Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Căn cứ theo quy định nêu trên, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm các trường hợp cụ thể sau:

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

Theo nghị định 140/2016/NĐ-CP tại Điều 2 thì các đối tượng phải nộp thuế trước bạ được nhà nước quy định như sau:

– Đất: Các loại đất nông nghiệp, phi nông nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.

– Nhà: Công trình được xây dựng với mục đích để ở, làm việc hoặc sử dụng với nhu cầu khác.

Nộp thuế trước bạ chậm bị xử lý như thế nào?

Đối với việc nộp thuế trước bạ cũng có thời gian quy định rõ ràng. Căn cứ tại điểm b, khoản 4, điều 10 thuộc nghị định 140/2016/NĐ-CP thì lệ phí của thuế trước bạ sẽ phải được nộp trong khoảng thời gian không quá 30 ngày. Tính từ thời điểm người sở hữu nhận được thông báo đóng lệ phí từ cơ quan Thuế.

Trong trường hợp nộp chậm sau 30 ngày thì sẽ bị phạt tương ứng với số ngày nộp chậm. Khoản tiền nộp chậm sẽ được tính bằng 0.03%/ngày/số tiền thuế phải nộp.

Ví dụ nếu lệ phí thuế trước bạ là 300.000VNĐ, nếu quá hạn 30 ngày thì mỗi ngày nộp chậm tương ứng là 90 đồng.

Cách tính thuế trước bạ nhà đất như thế nào?

– Trường hợp chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng.

– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

+ Mức nộp lệ phí với đất.

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất.

+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở.

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).

– 0.5% chính là mức thu lệ phí trước bạ theo quy định của nhà nước.

Exit mobile version