Site icon ĐH Xây dựng Hà Nội

Tử vi 2024: Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2024 tỉnh Hậu Giang

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2024 tỉnh Hậu Giang

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 – 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được tổ chức trong ngày 07/6/2024. Bài thi vào lớp 10 môn Văn Hậu Giang thi theo hình thức tự luận, với thời gian làm bài 120 phút, tổ chức thi sáng ngày 7/6.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hậu Giang năm 2024

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2024 tỉnh Hậu Giang

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Thể thơ của văn bản: thể thơ tự do

Câu 2.

Theo văn bản, người con được nói đến là: nỗi buồn, niềm vui và sợi dây hạnh phúc

Câu 3.

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: “con” là “sợi đây hạnh phúc”

+ Cho thấy vị trí quan trọng của người con trong mỗi gia đình là sợi dây gắn kết thiêng liêng để cha mẹ luôn yêu thương, chở che và gắn bó bền chặt trên đường đời dài lâu nhiều sóng gió, chông gai.

+ Trong cuộc đời nhiều biển động, đôi lúc vô tình cha và mẹ dần xa nhau, nhưng nhờ có con là kết nối mà cha mẹ lại trở nên gắn kết hơn

Câu 4.

Tình cảm của người cha dành cho người con trong văn bản là tình cảm trìu mến, dạt dào và thiêng liêng.

+ Đó là tình cảm mãnh liệt và tồn tại vĩnh cửu: khi con vừa là “niềm vui”, vừa là “nỗi buồn” của cha

+ Những hình ảnh so sánh tương phản thú vị đã gián tiếp bộc lộ sự quan trọng của con đối với người cha. Rằng dù con thật nhỏ bé, nhưng lại có vị trí vô cùng to lớn trong lòng cha, không gì lay chuyển được.

+ Con còn là “sợi dây hạnh phúc” giúp cha và mẹ trở nên gắn bó, thấu hiểu hơn. Trong cuộc đời nhiều biển động, đôi lúc vô tình cha và mẹ dần xa nhau, nhưng nhờ có con là kết nối mà cha mẹ lại trở nên gắn kết hơn.

+ Sợi dây hạnh phúc nơi con dù “mảnh hơn cả sợi tóc” nhưng lại bền chặt hơn tất thảy, đưa cha mẹ về với những yêu thương ban đầu.

=> Đó là tình yêu thương lớn lao, nhưng cũng thật bình dị và đầy cảm động

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống

1. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.

2. Thân đoạn

a. Giải thích

– Tình yêu thương là một phẩm chất cao đẹp, là giá trị cốt lõi trong đạo đức con người. Nó là sự quan tâm, đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ người khác xuất phát từ trái tim chân thành.

– Tình yêu thương có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người, góp phần tạo nên một xã hội văn minh, tốt đẹp.

b. Bàn luận

Ý nghĩa của tình yêu thương.

– Giúp con người hoàn thiện nhân cách: Khi biết yêu thương người khác, con người sẽ rèn luyện được những phẩm chất tốt đẹp như lòng nhân ái, sự hy sinh, tinh thần trách nhiệm,…

+ Mang lại cho con người hạnh phúc: Khi yêu thương và được yêu thương, con người sẽ cảm thấy hạnh phúc, vui vẻ, lạc quan.

+Tạo động lực để con người phát triển: Tình yêu thương là động lực thúc đẩy con người học tập, rèn luyện, phấn đấu để trở thành người có ích cho xã hội.

+ Giúp xây dựng gia đình hạnh phúc: Khi các thành viên trong gia đình yêu thương, quan tâm, chia sẻ với nhau, gia đình sẽ trở nên gắn kết, ấm áp và tràn đầy tình yêu thương.

+ Góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ: Khi mỗi người đều có lòng yêu thương, xã hội sẽ trở nên văn minh, tiến bộ hơn.

+ Tạo ra sự đoàn kết, thống nhất: Tình yêu thương giúp mọi người đoàn kết, đồng lòng, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách để xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.

Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.

c. Phản đề:

Phê phán những người không quan tâm tới người thân, sống ích kỉ, không biết yêu thương những người xung quanh.

3. Kết đoạn

– Khẳng định lại ý nghĩa to lớn của tình yêu thương trong cuộc sống.

– Liên hệ bản thân: rèn luyện cho mình lòng yêu thương để bản thân, gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

Câu 2.

Cách giải:

* Yêu cầu về hình thức:

– Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:

+ Mở bài: nêu được vấn đề.

+ Thân bài: triển khai được vấn đề.

+ Kết bài: khái quát được vấn đề.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

* Yêu cầu về nội dung:

Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng sáng tác vào thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra quyết liệt (1966).

– Vị trí đoạn trích: Nhà văn đã miêu tả sinh động diễn biến tâm lí của bé Thu khi nhận ba, qua đó thể hiện nét tính cách rất riêng và tình cảm sâu sắc, gắn bó của cô bé đối với ba.

2. Thân bài

a. Khái quát giai đoạn trước khi nhận ra cha

– Lạnh lùng, xa lánh: Bé Thu không chịu gọi ông Sáu là “ba”, thậm chí còn tỏ ra bực bội, giận dữ khi ông Sáu cố gắng thể hiện tình cảm.

– Có những lời nói, hành động hỗn láo: Bé Thu nói hỗn với ông Sáu, dỗ dành đẩy ông ra khi ông cố gắng ôm bé.

– Bướng bỉnh, ngang ngạnh: Bé Thu nhất quyết không chịu nhận ông Sáu là cha, thậm chí còn bỏ đi khi ông Sáu cố gắng giải thích.

b. Thái độ và hành động khi nhận ra cha

– Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Bé Thu đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người.

+ Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa.

+ Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của – đồng cảm.

Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình.

+ Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng

Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.

+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo.

+ Chi tiết vết thẹo: chính vết thẹo khiến bé Thu không nhận ra ba, cũng chính vết thẹo đó sau khi nhận ba, bé Thu đã hôn lên nó để khẳng định rằng bé yêu ba rất nhiều.

=> Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi. Nó lo sợ ba sẽ đi mất. Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.

=> Thái độ và hành động ngỡ ngàng, xúc động và ân hận vì đã đối xử lạnh lùng với ba, sau đó bộc lộ tình cảm yêu thương sâu đậm dành cho người ba.

– Nhận xét:

+ Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé đã bộc lộ sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba -> khiến mọi người xúc động.

+ Miêu tả sự biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã một lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết của cô lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu đều hướng đến ba mình.

+ Ta thấy một bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình cảm và dễ xúc động.

3. Kết bài

Đoạn trích thể hiện sức mạnh của tình yêu thương, có thể hàn gắn mọi rào cản và xóa bỏ mọi hiểu lầm. Qua đó, tác giả ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng, bất diệt, đồng thời lên án chiến tranh tàn khốc đã chia cắt bao gia đình.

Bài văn tham khảo

A. Mở bài

Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ. Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ, trong chiến tranh và sau hòa bình. Một trong những truyện ngắn tiêu biểu của ông là ” Chiếc lược ngà”. Truyện được viết năm 1966 tại chiến trường Nam Bộ trong khi cuộc kháng chiến đang diễn ra ác liệt. Truyện đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết sâu nặng của ông Sáu và bé Thu trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Đoạn truyện thể hiện rõ điều ấy ” Đến lúc chia tay … của nó run run”. Đoạn truyện kể về phút chia tay giữa ông Sáu cùng gia đình và người thân trở về đơn vị. Qua đó thể hiện tình cha con thắm thiết sâu nặng.

B. Thân bài

* Khái quát: Chủ đề về tình cha con không còn mới lạ nhưng thành công của Nguyễn Quang Sáng trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” chính là cách khai thác biểu hiện của tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh và xa cách. Tác giả đặt nhân vật khá bất ngờ nhưng tự nhiên và hợp lí, hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha. Đến lúc em nhận ra thì ông Sáu lại phải lên đường.

a. Hoàn cảnh: Trong chuyến về phép thăm nhà, anh Sáu từ chỗ háo hức, nôn nóng được gặp con trở nên đau đớn thất vọng khi con bé nhìn thấy anh vụt bỏ chạy, không chịu nhận cha, không chịu nhận sự yêu thương chăm sóc của anh đối với nó khiến anh từ chỗ chỉ “lắc đầu cười đến không kiềm chế được anh đã đánh con. Còn bé Thu chỉ biết mặt ba qua tấm hình chụp chung với má nó nên nó không chịu nhận ông Sáu là ba, nhất định không chịu gọi một tiếng ba dù mẹ nó dọa đánh, dù bị đẩy vào thế bí, nó phản ứng quyết liệt khi ông Sáu chiều thương nó… do đó lúc chia tay cả anh Sáu và bé Thu đều có những cử chỉ, tâm trạng thật đặc biệt: Anh Sáu thì đưa mắt nhìn con còn bé Thu thì đứng trong góc nhà, anh muốn ôm con, hôn con nhưng lại sợ nó giẫy lên rồi bỏ chạy. Nên anh chỉ đứng nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, còn bé Thu thì đứng trong góc nhà với đôi mắt mênh mông, tâm trạng xôn xao, bồn chồn.

2. Trước hết đoạn trích đã diễn tả thành công tình cảm sâu sắc mãnh liệt của bé Thu dành cho ông Sáu tình cảm đó được biểu hiện trong hành động và ngôn ngữ của nhân vật bé Thu. trong lúc không ai ngờ đến thì bé Thu bỗng kêu thét lên “ba …a …a” tiếng “ba” ngân dài, tiếng “ba” mà nó đã chất chứa trong lòng tử 8 năm trước. Tiếng “ba” được thốt ra từ trong sâu thẳm trái tim nó. Tiếng ” ba” chất chứa ở trong đó tất cả tình yêu thương, niềm kiêu hãnh và tự hào. Tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu lâu nay, tiếng “ba” như vỡ tung từ đáy lòng nó. Tiếng kêu của con bé như xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Nó vừa kêu, vừa chạy xô tới nhanh như một con sóc, cùng với nhịp kể nhanh đã cho thấy sự gấp gáp vội vàng trong từng cử chỉ, hành động của bé Thu. Có lẽ nó cảm nhận được thời gian còn quá ngắn ngủi để nó được ở bên ba, được sống trong tình yêu thương của ba, để bù đắp những lỗi lầm mà nó gây ra khiến ba nó phải buồn.

Sau tiếng thét nó ôm chặt lấy cổ ba, nó nói trong tiếng khóc: ” Ba! không cho ba đi nữa! ba ở nhà với con”. Khi được ba nó bế nên, nó hôn ba nó khắp, nó hôn tóc, hôn vai, hôn cổ và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa, cái vết sẹo mà chỉ mấy ngày trước nó còn sợ. Hành động của bé Thu như muốn xoa dịu nỗi đau mà nó đã gây ra cho ba nó như một hành động chuộc lỗi. Khi nghe ông Sáu nói “Ba đi rồi ba về với con” bé Thu đã hét toáng lên “không”. Rồi hai tay ôm chặt lấy cổ nó dạng cả hai chân câu chặt lấy ba nó. Đôi vai nhỏ bé của em run run. Có lẽ em khóc vì thương cha, ân hận đã không phải với cha, vì không biết đến bao giờ mới gặp được cha. Lúc này mọi hành động của bé Thu đều gấp gáp dồn dập trái hẳn với những lúc trước. Trong tâm hồn bé Thu tình yêu cha đã có sự thay đổi, ngoài tình yêu còn có tình thương rồi cao hơn là niềm tự hào niềm kiêu hãnh vô cùng về người cha, người chiến sĩ đã hy sinh một phần xương máu của mình cho cuộc kháng chiến của dân tộc. Giờ đây người cha ấy lại tiếp tục đi theo con đường vinh quang mà cả dân tộc đang đi. Cũng chính vì điều đó mà khi được ngoại giảng giải là vết sẹo trên mặt ba là do Tây bắn bị thương “thì nó nằm im lăn lộn thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”.

b. Đoạn truyện không chỉ cho thấy tình cảm mãnh liệt của bé Thu dành cho cho ông Sáu mà còn thể hiện tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu. Khi đứa con chạy sô tới ôm chặt lấy cổ anh, anh bế con để cảm nhận tình yêu của con dành cho mình và cũng là thể hiện tình cảm của anh dành cho con. Khi được nghe nó gọi tiếng “Ba”, khi được ôm con trong lòng thì anh vui sướng vô cùng, không kìm được xúc động và không muốn cho con thấy mình khóc anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt rồi hôn lên tóc con đó là những giọt nước mắt của niềm sung sướng và hạnh phúc khi được ôm con được sống trong tình yêu thương của con, được bù đắp tình cảm cho con trong suốt 8 năm ròng. Có lẽ tâm trạng anh lúc này xáo trộn khó tả bởi sau 8 năm mới được nghe tiếng gọi “ba” mới được ôm con vào lòng nhưng cũng là lúc anh phải xa con và trở về với đơn vị.

Tình cảm của cha con ông Sáu đã gây nên một cảm xúc mãnh liệt đối với những người chứng kiến: “Tiếng kêu của bé Thu không chỉ xé sự im lặng, mà còn xé cả ruột gan mọi người nghe thật xót xa”, khi chứng kiến cảnh chia tay của cha con anh, nhiều người không cầm nổi nước mắt. Tình cảm của cha con ông Sáu được nhà văn Nguyễn Quang Sáng thể hiện trong một đoạn văn có những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, cảm xúc đã tô đậm lên tình cảm cha con cao quý của anh Sáu và bé Thu, góp phần biểu hiện một nét đẹp tâm hồn cao quý của người chiến sĩ.

C. Kết bài

Với một đoạn văn tự sự có tính chất trữ tình cùng với những chi tiết đặc sắc Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh trớ trêu đầy kịch tính của người dân Việt Nam thời chiến và để lại ấn tượng sâu sắc, đầy ám ảnh đối với người đọc hôm nay. Tình cảm của cha con ông Sáu gợi cho ta suy nghĩ, phải biết trân trọng những tình cảm thiêng liêng, cao quý mà chúng ta đang có sống xứng đáng với những tình cảm đó.

Exit mobile version